WACC là gì? WACC hay chi phí sử dụng vốn luôn là một số liệu cần thiết trong quá trình đầu tư. Vối mỗi một nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ cho ra một chỉ số WACC khác nhau, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như tiềm năng dự án. Cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết và cách tính chi phí sử dụng vốn ở bài viết sau đây.
Contents
WACC là gì?

WACC hay còn gọi là chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp được xác định dựa trên tỷ trọng các loại vốn đầu tư. Chi phí vốn bình quân cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về việc sử dụng vốn và nợ trong một khoảng thời gian nhất định. Bao gồm các loại vốn cổ phần, vốn doanh nghiệp dài hạn, nợ, thu nhập của doanh nghiệp.
Bản chất của WACC là gì?
Bản chất của WACC giúp trả lời đầy đủ câu hỏi WACC là gì? Thông thường tài chính của một công ty sẽ được quyết định dựa trên vốn sở hữu và nợ. Dựa trên tỷ trọng của hai loại này sẽ tính ra được phí cơ hội mà một tổ chức hay cá nhân có thể nhận được khi đầu tư vào doanh nghiệp. WACC là lợi nhuận cần thiết phải đạt được của một công ty dựa trên số vốn đã bỏ ra.
Giả sử khi vay vốn tại một tổ chức tài chính bất kì, phía doanh nghiệp bắt buộc phải hoàn lại 20% số tiền vay, đồng thời giữ một lượng cổ phiếu nhất định trong doanh nghiệp. Đồng thời họ yêu cầu nhận được 30% trên tổng số lãi suất thu được. Trung bình cộng của hai tỷ số này chính là số tiền phải hoàn trả để đáp ứng yêu cầu của người sở hữu vốn. Vậy chi phí vốn bình quân hay WACC là 25%.
Ý nghĩa của WACC

Đánh giá việc đầu tư
Dựa trên số liệu thu được về WACC người đầu tư có thể quyết định nên đầu tư cho doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó, chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp để quyết định nên mua cổ phiếu của doanh nghiệp nào.
Xác định tiềm năng của dự án đã đầu tư
Để quyết định việc có tiếp tục đầu tư vào các dự án hay không, Ý nghĩa của WACC chính là một dữ liệu quan trọng không thể bỏ qua. Các nhà đầu tư muốn xác định lợi nhuận cụ thể mà cá nhân mình thu được có thể lấy tổng số lợi nhuận để trừ đi WACC.
Ví dụ: Một công ty bất động sản có thể thu được mức lợi nhuận là 30%, WACC ở mức 14%. Vậy tỷ lệ lãi suất cụ thể thu được cho một đô la đầu tư là 16%. Với số liệu thu được này khách hàng có thể quyết định đầu tư tiếp hay không. THông thường mức lãi suất cụ thể thu được phải cao hơn WACC, nếu thấp hơn thì dự án đầu tư không có tiềm năng, cách tốt nhất đó chính là chuyển tiền đầu tư đến một nơi khác.
Hạn chế của chi phí vốn bình quân WACC
Trên thực tế việc thu thập được số liệu và tính toán WACC không hề đơn giản. Việc báo cáo và thu thập có thể xảy ra sự bất nhất giữa các bộ phận dẫn đến số liệu sai. Vì vậy, để có cái nhìn tổng quan và đầy đủ nhất cần xem xét WACC trong tổng thể với các số liệu khác. Mỗi người đầu tư cần hiểu được rằng chỉ có WACC không thể phản ánh hết vấn đề, việc thu thập nghiên cứu các số liệu đầu tư khác của doanh nghiệp là không thể thiếu.
Cách tính WACC

Sau khi tìm hiểu WACC là gì? Việc nắm bắt được công thức tính WACC là một điều bắt buộc. Qua quá trình nghiên cứu từ nhiều doanh nghiệp công thức nghiên cứu được đưa ra:
WACC = EV*Re + DV*Rd*(1- Tc)
Trong đó:
- E: Là vốn cổ phần
- Rd: Chi phí nợ
- E: Giá thị trường của vốn
- D: Giá thị trường của nợ
- V: Vốn dài hạn
- Tc: Thuế mà doanh nghiệp phải đóng
Trả lời được câu hỏi WACC là gì? Cũng như nắm bắt, tính toán các số liệu cần thiết là việc làm không thể thiếu trong quá trình đầu tư và theo dõi tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp. Hy vọng với những thông tin à chúng tôi đưa ra đã giúp khách hàng phần trả lời được định nghĩa của WACC. Truy cập vào website ACB WIN của chúng tôi để biết thêm chi tiết.